Bị viêm đường tiết liệu có tác động đến việc thụ thai

đi tiểu buốt ở nam giới Viêm đường tiết niệu là căn bệnh hay gặp ở nữ giới khi mang thai và có tác động không nhỏ tới thao tác thụ thai và quy trình có thai

lây nhiễm khuẩn xảy ra nếu các vi sinh vật bình thường ở ống tiêu hóa bám vào lỗ niệu đạo và bắt đầu sinh sản. Hầu hết một số lây nhiễm virus tiết niệu do khuẩn E.coli (Escherichia Coli) từ vùng hậu môn, cơ quan sinh dục xâm nhập vào bàng quang qua niệu đạo vốn rất ngắn của nữ giới (chỉ 3-4cm), lây nhiễm virus khu trú ở đấy gọi là truyền khuẩn niệu đạo.

Từ đấy, virus di chuyển đến bàng quang gây viêm bàng quang. khi nhiễm virus này không được chữa trị ngay, vi khuẩn có khả năng nhiễm tới thận qua đường niệu quản gây viêm thận - bể thận.

thấp tố thuận lợi

Để virus phát triển thì một trong một số kém tố thuận lợi thường gặp ở chị em nếu mang thai là sự ứ đọng nước đi tiểu, sự ứ đọng này xảy ra do khối lượng tử cung lớn lên chèn ép vào niệu quản làm giãn đài bể thận, hoặc do sự trào ngược nước đái từ bàng quang lên niệu quản...

Chính vì vậy, mỗi lần đi xét nghiệm thai tại cơ sở y tế, các sản phụ nên kết hợp làm xét nghiệm nước đái để tìm ra những viêm nhiễm bắt đầu phát hiện trong đường tiết niệu để điều trị kịp thời điểm, đề phòng để lâu sẽ gây biến chứng.

một số thể lây truyền vi khuẩn tiết niệu ở phái đẹp có thai

Thể lan virus: Thường không có dấu hiệu lâm sàng.

Qua hai lần siêu âm nước đi giải riêng biệt thấy có tối thiểu 100.000 khuẩn trong 1ml nước đi tiểu. Thể bệnh lý này có thể gây tai biến viêm thận - bể thận cấp với tỷ lệ khá cao nếu không được trị kịp thời điểm.

Thể viêm bàng quang: đi tiểu buốt, tiểu rắt, có khi tiểu ra máu cuối bãi, có cảm giác nóng bỏng, rát nếu tiểu, không sốt, người mệt mỏi khó chịu. nếu không được trị kịp lúc thì viêm bàng quang có khả năng dẫn tới viêm thận - bể thận cấp nguyên nhân tiểu buốt ở nữ .

Thể viêm thận - bể thận cấp: Đây là thể nặng nhất. Khởi phát thường đột ngột với hội chứng truyền nhiễm khuẩn rầm rộ, sốt cao 39-40oC, mạch nhanh, rét run, thể trạng suy sụp nhanh, hốc hác, mệt mỏi li bì, đau vùng thắt lưng bên phải là triệu chứng hay gặp, có khi đau đớn âm ỉ, cũng có lúc đau đớn dữ dội từng cơn, đau đớn xuyên xuống hố chậu phải và bộ phận sinh dục.

nếu không trị kịp thời thì viêm thận - bể thận cấp sẽ tạo cho một số biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bào thai. Người mẹ dễ bị choáng, sốc truyền vi khuẩn gây suy tuần hoàn, suy hô hấp cấp, suy thận cấp...; thai nhi dễ bị suy thai, đẻ non...

bệnh cảnh này thường gặp trên người có tiền sử viêm thận - bể thận do sỏi, có viêm bàng quang do sỏi, hoặc dị dạng đường tiết niệu từ trước nếu có bầu mà không biết nay mới có tiêu chuẩn bộc lộ ra ở ngoài.

trị có khó không?

Đối với thể lan truyền virus tiết niệu không có dấu hiệu và thể viêm bàng quang, sản phụ có nguy cơ chữa trị ngoại trú dưới sự nhìn phương án dẫn của thầy thuốc sản khoa. lựa chọn kháng sinh loại không có hại cho thai.

Sau đợt trị, sản phụ cần kiểm tra lại nước đái. Đối với thể viêm thận - bể thận cấp, sản phụ cần được chữa trị tích cực tại bệnh viện. Tại đây, sản phụ sẽ được thăm khám đầy đủ cả về tiết niệu và sản khoa, tiến hành làm những xét nghiệm đánh giá trạng thái lan truyền vi khuẩn và chức năng thận, làm xét nghiệm khám hệ tiết niệu, siêu âm kiểm tra xem bào thai có bị ảnh hưởng gì không... Muốn chữa trị có kết quả tốt bệnh lây truyền khuẩn tiết niệu nên áp dụng kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ.

Đi đôi với việc xử trí các dấu hiệu về tiết niệu nên có sự chăm sóc về sản khoa như kiểm tra thai, quan sát tim thai... nếu có thể dọa xảy thai thì cho thuốc chống co giãn tử cung.

Phòng bệnh như thế nào?

phái nữ nếu mang thai cần kiểm tra nước đi tiểu định kỳ 3 tháng một lần. cần chú ý vệ sinh sinh dục hằng ngày, không cần cố nhịn nếu muốn đái, cần đi tiểu ngay sau khi giao hợp, khi đi đại tiện; nếu vệ sinh vùng âm hộ - hậu môn thì nên vệ sinh từ trước ra sau. ở ngoài ra uống đủ nước để giúp nước đi giải không cô đặc phòng sỏi hệ tiết niệu.

bệnh tiết niệu khi mang thai

khi có thai, bạn cũng có thể mắc phải các bệnh lý đường tiết niệu. những bệnh lý này không chỉ tác động xấu tới sức khỏe bạn, mà còn có nguy cơ gây sinh non hoặc bé nhẹ cân.

Cấu tạo của bộ máy tiết niệu

Bộ máy tiết niệu trong cơ thể bạn gồm có thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo, trong đó 2 quả thận đóng vai trò cơ quan chủ đạo, nằm ở khoang giữa phía dưới bờ sườn sau lưng.

Nhiệm vụ chính của thận là lọc một số chất độc từ máu tạo ra nước đi tiểu, ngoài ra thận còn giữ những thành phần vi chất khỏe mạnh trong máu và sản xuất ra hormone tham gia vào các bước sản xuất hồng cầu.

Nước đi giải được gây ra sẽ theo 2 ống niệu quản dẫn từ thận xuống bàng quang. Bàng quang đầy nước tiểu sẽ tạo cho cảm giác mót đi giải và nước đái được đảo thải ra ở ngoài cơ thể theo đường niệu đạo.

Bình thường, nước đái vô khuẩn.

những thay đổi ở bộ máy tiết niệu trong suốt thai kỳ

nếu bạn có bầu, bộ máy tiết niệu của bạn cũng thay đổi đáng kể. Trước hết là 2 quả thận của bạn sẽ gia tăng thể tích: dài thêm khoảng 1 cm và nặng thêm khoảng 4,5 gram. Đài thận và bể thận giãn, đặc biệt là thận phải.

Do sức ép của bào thai, niệu quản cũng giãn nhẹ và có khả năng có triệu chứng trào ngược bàng quang – niệu quản. hiện tượng này sẽ kéo dài đến 3 tháng sau sinh.

ngoài ra, trong thời điểm mang thai, huyết áp của bạn cũng có thay đổi đồng thời với sự thay đổi huyết động. biểu hiện chi tiết là huyết áp giảm trong 3 tháng đầu có thai, Urê huyết giảm vì máu bị pha loãng và tăng thể tích và dịch ở một số khoang, tổ chức kẽ, gây nên dấu hiệu tăng cân, phù.

nguyên nhân gây bệnh tiết niệu

Do khối lượng buồng tử cung lớn dần chèn ep vào niệu quản làm giãn đài bế thận, hoặc do sự trào ngược nước đái từ bàng quang lên niệu quản… sinh nên sự ứ đọng nước đái – kém tố thuận lợi cho virus (chủ yếu là virus E.coli) phát triển.

các virus này từ vùng hậu môn, âm đạo xâm nhập vào bàng quang qua niệu đạo của bạn, lây nhiễm khuẩn khu trú ở đấy gọi là lan vi khuẩn niệu đạo. Tiếp theo, vi khuẩn di chuyển tới bàng quang gây viêm bàng quang, và cuối cùng truyền nhiễm tới thận qua đường niệu quản gây viêm thận – bể thận cấp.

cách ngừa phòng

Để tránh các bệnh lý đường tiết niệu, bạn cần định kỳ khám thai (thử nước đi giải, đo huyết áp, cân thai phụ, xét nghiệm thai và nghe tim thai).

  • Bạn có khả năng khám bất kỳ lúc nào bạn thấy không bình thường, đặc biệt nếu tiểu ít, đi tiểu buốt, tiểu rắt, người mệt mỏi, hoa mắt, đau đớn đầu.

  • Giữ vệ sinh sinh dục hàng ngày. Vệ sinh vùng âm hộ - hậu môn từ trước ra sau.

  • Không cần cố nhịn khi muốn đái, nên đi tiểu ngay sau nếu quan hệ tình dục, khi đi đại tiện.

  • Ẳn nhạt khi thấy phù hoặc tăng huyết áp.

  • Uống nước đầy đủ (ít nhất là 1,5 lít nước/ngày).

    ́một vài căn bệnh tiết niệu thường gặp ở chị em có thai

    a. lan truyền virus thường:

    Triệu chứng: thường không có biểu hiện lâm sàng. Kết quả xét nghiệm nước đái ở hai lần riêng biệt cho thấy có ít nhất 100.000 vi khuẩn/1ml nước tiểu.

    căn bệnh này có khả năng gây tai biến viêm thận – bể thận cấp với tỷ lệ khá cao nếu không được trị kịp thời điểm.

    b. nhiễm virus tiết niệu thấp/viêm bàng quang cấp:

    Triệu chứng: tiểu buốt, đái rắt, nước đi tiểu sẫm màu, có nếu đái ra máu ở cuối bãi, cảm giác nóng bỏng và rát khi tiểu, không sốt, ngời mệt màu khó chịu. khi làm siêu âm nước tiểu phát hiện protein âm tính.

    khi không chữa trị kịp lúc có nguy cơ dẫn đến viêm thận – bể thận cấp.

    Điều trị: lựa chọn thuốc sunfamid hoặc râu ngô, bông mã đề.

    c. truyền nhiễm vi khuẩn tiết niệu cao/viêm thận – bể thận cấp:

    Triệu chứng: sốt cao (39 – 40 độ C), mạch đập nhanh, rét run, thể trạng suy sụp nhanh, mệt mỏi li bì, đau vùng thắt lưng (đặc biệt là bên phải), buồn nôn và nôn, nhức đầu, đái buốt, tiểu rắt, phù toàn thân nhanh, có nếu choáng do urê huyết tăng, rối loạn chức năng thận dẫn tới suy thận cấp. ngoài ra bạn có nguy cơ bị suy tuần hoàn, suy hô hấp cấp… bé yêu cũng dễ bị suy thai, đẻ non…

    Đây là trường hợp nặng nhất, nếu không điều trị đúng thời điểm có thể gây nguy hiểm cho cả bạn và bé.

    Điều trị: sử dụng kháng sinh nhóm betalacmin. Chống chỉ định với kháng sinh nhóm aminoglucosid và quinolon vì gây ngộ độc cho thận của bạn và có hại cho bé.

    d. Viêm cầu thận cấp:

    Triệu chứng: phù toàn thân, phù trắng ấn lõm, cân nặng tăng nhanh (2 kg/tuần), tăng huyết áp, tiểu ít, nhức đầu có khi mờ mắt, siêu âm nước tiểu có albumin niệu. những triệu chứng này có thể vô cùng dễ nhầm với tiền sản giật.

    Điều trị: Bạn nên được nhìn và điều trị tại bệnh viện bằng kháng sinh kịp thời, kiểm soát huyết áp, phòng suy tim, lây truyền nước và chất điện giải. bệnh lý có thể tái nhiễm trong thai kỳ.

    khi để lâu, căn bệnh có nguy cơ gây tử vong cho cả bạn và bé.

    e. Suy thận cấp:

    Triệu chứng: phù, tiểu ít, siêu âm có urê máu, creatinin trong huyết thanh tăng cao.

    bệnh có thể gây sảy thai, bé nhẹ cân, non tháng hay thai chết lưu (tỷ lệ tử vong cao ở cả mẹ và bé).

    tác nhân có nguy cơ do thận thiếu máu nuôi dưỡng, thường xảy ra trong trường hợp mẹ bị ra máu nhiều, mất nước, rau bong non, truyền khuẩn huyết.

    f. Tăng huyết áp:

    Triệu chứng: huyết áp tăng trên 140/80 mmHg do thiếu máu cục bộ rau thai. căn bệnh thường xuất hiện trong 3 tháng đầu, 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kỳ.

    Điều trị: lựa chọn các thuốc ức chế trung ương giao cảm, chẹn bêta giao cảm. Bạn cũng cần ăn nhạt và áp dụng thuốc lợi đi tiểu không được khuyến cáo vì có khả năng gây thiếu máu rau thai, dễ gây đẻ non hoặc thai chết lưu. Lưu ý là bạn không cần áp dụng thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn canxi.

    g. Tiền sản giật/nhiễm độc thai nghén:

    Triệu chứng: phù nhiều, tăng huyết áp và protein niệu nhiều. thường gặp ở phụ nữ trẻ có thai lần đầu vào 3 tháng cuối thai kỳ.

    Sản giật với một số cơn co giật toàn thân gây nhiều biến chứng, kể cả tử vong cho bạn và bé yêu.

    tác nhân chính là do giảm cung lượng tim, thiếu máu cục bộ buồng tử cung và rau thai.

    h. Đông máu trong lòng mạch:

    Triệu chứng: Đông máu rải rác trong lòng mạch. nếu bạn bị tắc mạch máu, một số đi giải cầu thận sẽ gây suy thận cấp nặng.

    Cùng với hội chứng Hellp (tan máu, tăng men gan, giảm đi giải cầu và suy thận), đông tắc mạch máu có thể tử vong cao.

    Điều trị: lọc máu liên tục chậm tĩnh mạch – tĩnh mạch 96 ô chợ dừa .

0 nhận xét:

Đăng nhận xét